Nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức, quyết tâm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Thưa các đồng chí lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Thưa các đồng chí lão thành cách mạng, các vị khách quý, Thưa các vị đại biểu Quốc hội, Thưa đồng bào, cử tri cả nước, Theo Chương trình kỳ họp, Chính phủ đã gửi đến các vị đại biểu Quốc hội các báo cáo về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại...
Được sự ủy quyền của đồng chí Thủ tướng, tôi xin thay mặt Chính phủ trình bày một số nội dung chủ yếu về đánh giá bổ sung kết quả phát triển kinh tế – xã hội năm 2014; tình hình triển khai nhiệm vụ những tháng đầu năm 2015 và các trọng tâm chỉ đạo, điều hành trong những tháng tiếp theo, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã được Quốc hội thông qua.
I. ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HộI NĂM 2014
Tại Kỳ họp thứ tám, Quốc hội khoá XIII, Chính phủ đã báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội và ngân sách nhà nước năm 2014. Trong những tháng cuối năm, Chính phủ tiếp tục chỉ đạo các ngành, các cấp nỗ lực thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra. Tổng hợp kết quả thực hiện cả năm, Chính phủ xin báo cáo bổ sung như sau: Năm 2014, chúng ta đã hoàn thành tốt hầu hết các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Trong 14 chỉ tiêu chủ yếu, có 13 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch, 01 chỉ tiêu xấp xỉ đạt kế hoạch (là tỷ lệ lao động qua đào tạo). So với số đã báo cáo Quốc hội, có 10 chỉ tiêu đạt tốt hơn và 4 chỉ tiêu không thay đổi (có Phụ lục kèm theo) (1).
Tăng trưởng GDP đạt 5,98%, vượt mục tiêu đề ra và cao nhất kể từ năm 2011. Kinh tế vĩ mô ổn định hơn; chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 1,84%, thấp nhất trong nhiều năm qua. Mặt bằng lãi suất, tỷ lệ nợ xấu giảm; tỷ giá được duy trì ổn định; dự trữ ngoại hối tăng, đạt mức cao nhất từ trước đến nay. Kim ngạch xuất khẩu tăng 13,7%; cán cân thương mại thặng dư năm thứ ba liên tiếp, xuất siêu 2,1 tỷ USD. An sinh xã hội được bảo đảm, đời sống của người dân được nâng lên; tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,83%, riêng các huyện nghèo giảm 5,61%. Xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả (2). Cải cách tư pháp được tích cực triển khai. Cải cách thủ tục hành chính được đẩy mạnh, môi trường đầu tư kinh doanh có bước cải thiện, năng lực cạnh tranh quốc gia được nâng lên. Tai nạn giao thông giảm cả 3 tiêu chí, lần đầu tiên sau nhiều năm số người chết giảm xuống dưới 9 nghìn người (3). Quốc phòng, an ninh được tăng cường, chủ quyền quốc gia được giữ vững. An ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm. Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế đạt nhiều kết quả tích cực.
Kết quả trên cho thấy những nhận định, đánh giá trong Báo cáo của Chính phủ tại kỳ họp Quốc hội cuối năm 2014 là phù hợp. Chúng ta đã đạt được mục tiêu tổng quát; nhiều chỉ tiêu kinh tế – xã hội chủ yếu đạt tốt hơn so với số đã báo cáo; hầu hết các chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch theo Nghị quyết Quốc hội đã đề ra; khẳng định rõ hơn xu hướng phục hồi của nền kinh tế.
Đạt được kết quả này trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức, nhất là tình hình phức tạp trên Biển Đông, thể hiện sự nỗ lực, cố gắng rất lớn của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta.
II. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – Xã HỘI NHỮNG THÁNG ĐẦU NĂM 2015
Bước vào năm 2015, tình hình thế giới và khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp; bất ổn chính trị, mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo và xung đột diễn ra ở nhiều nơi; thách thức về an ninh mạng, nguồn nước, lương thực, năng lượng… ngày càng gay gắt. Kinh tế thế giới tiếp tục đà phục hồi nhưng chậm và không đồng đều.
Giá dầu thô giảm và biến động mạnh. Khu vực châu Á – Thái Bình Dương tiếp tục phát triển năng động nhưng vẫn còn nhiều thách thức, rủi ro. Cạnh tranh ảnh hưởng giữa các nước lớn trong khu vực và tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông diễn biến phức tạp, khó lường.
Trong nước, tình hình kinh tế – xã hội có nhiều thuận lợi nhưng vẫn còn không ít khó khăn, thách thức. Nguồn lực cho phát triển còn hạn hẹp. Năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh còn thấp. Thiên tai và biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp. Hội nhập quốc tế, nhất là việc hình thành Cộng đồng ASEAN và tham gia các hiệp định thương mại tự do với các đối tác lớn, tạo ra nhiều cơ hội cho phát triển nhưng áp lực cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt. Việc bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và bảo vệ chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ còn nhiều khó khăn, thách thức.
Triển khai Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ đã ban hành và chỉ đạo thực hiện quyết liệt Nghị quyết số 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015. Phấn đấu đạt mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chủ yếu đã đề ra, trong đó tốc độ tăng trưởng là 6,2%, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 10%, tốc độ tăng giá tiêu dùng khoảng 5%, tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,7% – 2%, riêng các huyện nghèo giảm 4%, tạo việc làm cho khoảng 1,6 triệu lao động, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%.
1. Những kết quả đạt được Tình hình kinh tế – xã hội những tháng đầu năm 2015 tiếp tục chuyển biến tích cực và đạt kết quả trên hầu hết các lĩnh vực.
a) Về ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế Chỉ số giá tiêu dùng 4 tháng tăng 0,04%, thấp nhất trong nhiều năm qua (4). Tín dụng đối với nền kinh tế tăng 3,97%, cao hơn nhiều so với cùng kỳ (4 tháng năm 2014 tăng 0,53%). Mặt bằng lãi suất tiếp tục ổn định và có xu hướng giảm. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 8,2%. Thu ngân sách nhà nước tăng 9,4%, bảo đảm các nhiệm vụ chi theo kế hoạch. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tăng 5%, đạt 4,2 tỷ USD.
Vốn ODA và vốn vay ưu đãi giải ngân tăng 11,4%. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội quý I tăng 9,1%. Công tác quản lý thị trường, giá cả được tăng cường; không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá trong dịp Tết. Điều hành giá xăng dầu theo cơ chế thị trường và phù hợp tình hình thực tiễn. Thực hiện điều chỉnh giá điện gắn với hỗ trợ hộ chính sách, hộ nghèo (5).
GDP quý I tăng 6,03%, cao nhất trong 5 năm qua; trong đó công nghiệp và xây dựng tăng mạnh, đạt 8,35% (6). Chỉ số sản xuất công nghiệp 4 tháng tăng 9,4%, cao hơn nhiều so với cùng kỳ các năm trước (7). Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 8,8%, loại trừ yếu tố giá còn tăng 8%, cao nhất kể từ năm 2011. Trên 28 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 9,7% về số doanh nghiệp và 13,3% về vốn đăng ký; đồng thời có 6,3 nghìn doanh nghiệp hoạt động trở lại.
b) Về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng Tích cực triển khai Đề án tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế và các ngành, lĩnh vực. Đã điều chỉnh và ban hành mới 15 quy hoạch ngành, lĩnh vực; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội 04 tỉnh (8). Nâng cao hiệu lực hiệu quả, đề cao trách nhiệm của chính quyền địa phương trong triển khai thực hiện quy hoạch.
Hoàn thành sớm việc phân bổ kế hoạch vốn năm 2015; đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các công trình, dự án quan trọng, cấp bách, nhất là về giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục.
Hoàn thiện khung pháp lý thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo hình thức đối tác công – tư; tăng cường xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản (9). Việc cơ cấu lại các ngân hàng thương mại cổ phần yếu kém có chuyển biến tích cực; đã sáp nhập và mua lại thêm 04 ngân hàng (10). Thanh khoản của các tổ chức tín dụng được cải thiện. Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các biện pháp xử lý nợ xấu. Tiếp tục hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của Công ty quản lý tài sản và cho phép phát hành trái phiếu để mua nợ xấu theo giá thị trường. Theo đánh giá của Ngân hàng Nhà nước đến cuối tháng 2 tỷ lệ nợ xấu giảm còn 3,59%. Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, công ty nông lâm nghiệp được tập trung chỉ đạo, triển khai quyết liệt; đã cổ phần hóa được 43 doanh nghiệp, công bố giá trị 48 doanh nghiệp, thoái vốn nhà nước thu về trên 8 nghìn tỷ đồng (11).
Đã thành lập Ban Chỉ đạo liên ngành tái cơ cấu nông nghiệp.
Xây dựng và triển khai thực hiện nhiều Đề án tái cơ cấu nội ngành (12), quy hoạch tổng thể vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các chính sách mới về quản lý đất lúa. Hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ.
Tăng cường quản lý sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, xuất nhập khẩu nông lâm thủy sản.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các quy chuẩn quốc gia trong sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản. Tháo gỡ khó khăn trong tiêu thụ nông sản; đẩy mạnh xuất khẩu, mua tạm trữ 01 triệu tấn quy gạo, mở thị trường mới cho một số loại hoa quả (thanh long, xoài, vải thiều, nhãn, chôm chôm…). Chương trình xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả tích cực, đến nay đã có 04 đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (13).
Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và triển khai Đề án tái cơ cấu các ngành xây dựng, giao thông vận tải, công thương. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng công trình xây dựng, nhất là các công trình trọng điểm quốc gia; rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển đô thị(14). Đẩy nhanh tiến độ và đưa vào khai thác một số công trình giao thông trọng điểm; hoàn thành và vượt tiến độ nhiều công trình, dự án quan trọng như: Mở rộng quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên, cầu Nhật Tân, cao tốc Nội Bài – Nhật Tân, Nhà ga T2 – Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây…
Đổi mới công tác quản lý đầu tư xây dựng và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, bảo đảm an ninh, an toàn vận tải hàng không. Tháo gỡ vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình công nghiệp lớn; đã tăng thêm trên 3.200 MW công suất nguồn điện mới. Điều hành kế hoạch khai thác, dự trữ dầu thô ứng phó với biến động thị trường thế giới. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, thương mại điện tử, thương mại vùng đồng bằng sông Hồng và thương mại biên giới.
c) Về các lĩnh vực văn hóa, xã hội Quan tâm thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng; tặng quà Tết cho trên 2 triệu người; tổ chức nhiều hoạt động đền ơn đáp nghĩa gắn với kỷ niệm những ngày lễ lớn của đất nước. Ban hành nhiều văn bản quy định chi tiết thi hành Bộ luật Lao động, Luật Việc làm. Đã giải quyết việc làm cho trên 500 nghìn lao động, tăng 2,7% so với cùng kỳ; trợ cấp thất nghiệp cho 113 nghìn người. Mở rộng thêm thị trường xuất khẩu lao động (Thái-lan, Ô-xtrây-li-a, Hàn Quốc…). Thực hiện tăng lương, trợ cấp cho một số đối tượng (15). Xuất cấp trên 51 nghìn tấn gạo cứu đói trong dịp Tết Nguyên đán, giáp hạt, vùng hạn hán và hỗ trợ học sinh vùng đồng bào dân tộc khó khăn.
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, cải cách thủ tục hành chính, giảm phiền hà cho người bệnh; đẩy mạnh thực hiện Đề án giảm quá tải bệnh viện (16); đưa vào sử dụng nhiều công trình bệnh viện với trang thiết bị hiện đại, đồng bộ (17). Tích cực triển khai Luật Bảo hiểm y tế (có hiệu lực từ ngày 01-01-2015). Tăng cường công tác y tế dự phòng, không để xảy ra dịch bệnh lớn.
Tiêm vắc-xin sởi – rubella cho gần 20 triệu trẻ em từ 1 tuổi đến 14 tuổi, đạt 96,7%. Công tác bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm tiếp tục được quan tâm thực hiện; số mẫu thực phẩm không đạt an toàn giảm 30% so với năm trước.
Tập trung chỉ đạo đổi mới giáo dục, đào tạo. Tích cực chuẩn bị tổ chức kỳ thi chung tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, cao đẳng. Không tổ chức thi tuyển vào lớp 6. Ban hành và chỉ đạo thực hiện đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Triển khai thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của một số trường đại học (18).
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương về phát triển khoa học và công nghệ. Ban hành và chỉ đạo thực hiện chính sách đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học, công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học. Đưa Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia đi vào hoạt động. Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong quần chúng nhân dân.
Tích cực triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam. Tăng cường quản lý tổ chức lễ hội và các hoạt động văn hóa nghệ thuật. Tổ chức trang trọng, thiết thực các sự kiện lớn của đất nước, trong đó có kỷ niệm 85 năm Ngày thành lập Đảng, 40 năm Giải phóng hoàn toàn miền nam, thống nhất đất nước và 125 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh. Công tác bảo tồn, phát huy các giá trị di tích lịch sử, di sản văn hóa tiếp tục được quan tâm(19). Thể thao thành tích cao có bước tiến bộ.
Báo cáo Trung ương Đề án quy hoạch phát triển và quản lý báo chí. Ban hành và triển khai thực hiện Chương trình hành động đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin. Chú trọng công tác thông tin, truyền thông, nhất là về đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật, sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và về các sự kiện lớn của đất nước.
d) Về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu Tích cực triển khai thi hành Luật Đất đai; điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia đến năm 2020; tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Hoàn thiện và tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, quản lý khoáng sản, tài nguyên nước và tài nguyên môi trường biển đảo; phát huy và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài nguyên môi trường phục vụ phát triển kinh tế – xã hội (20).
Đã ban hành 25 quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình, kế hoạch, quy hoạch, đề án, dự án tập trung vào các lĩnh vực: Xử lý chất thải, ứng phó với biến đổi khí hậu, cải thiện môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, quy trình vận hành liên hồ chứa, ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Tập trung chỉ đạo chống hạn, giảm nhẹ thiệt hại, ổn định đời sống và sản xuất, nhất là tại các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
Sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ và phát triển rừng (21). Diện tích rừng trồng tập trung 4 tháng tăng 21,2%; diện tích rừng thiệt hại giảm 6,5% so với cùng kỳ.
đ) Về cải cách hành chính, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, lãng phí, buôn lậu, gian lận thương mại.
Tiếp tục triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước. Hoàn thiện các dự án Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương trình Quốc hội thông qua tại Kỳ họp này. Việc ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành pháp luật được tập trung chỉ đạo.
Đã ban hành và triển khai Kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015 và Cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhất là trong các lĩnh vực thuế, bảo hiểm xã hội, hải quan, đất đai, xây dựng, đầu tư, thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp, tiếp cận điện năng và quản lý dân cư…
Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc cấp số định danh cá nhân, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư(22). Thực hiện thí điểm thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước. Tiếp tục triển khai đề án cải cách chế độ công vụ công chức; ban hành tiêu chuẩn, chức danh công chức, viên chức; danh mục vị trí việc làm; thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo quản lý. Trình Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết về tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và trình Ban Chấp hành Trung ương mô hình chính quyền địa phương.
Công tác thanh tra và xử lý sau thanh tra được triển khai có trọng tâm trọng điểm, phát hiện và xử lý nhiều vi phạm(23). Việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo có chuyển biến tích cực, tập trung giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, tồn đọng kéo dài. Công tác phòng chống tham nhũng tiếp tục được quan tâm, tăng cường công khai, minh bạch, cung cấp thông tin, trách nhiệm giải trình. Tập trung chỉ đạo quyết liệt với nhiều giải pháp đồng bộ để từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, nhất là trong dịp Tết và ở khu vực biên giới phía bắc, tây nam; trong quý I đã xử lý gần 50 nghìn vụ vi phạm, nộp ngân sách gần 3 nghìn tỷ đồng.
e) Về quốc phòng, an ninh và đối ngoại, hội nhập quốc tế Tiềm lực quốc phòng, an ninh tiếp tục được tăng cường; chủ quyền quốc gia được giữ vững. An ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm; phát hiện và ngăn chặn kịp thời các âm mưu, hoạt động chống phá, kích động gây rối. Công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông tiếp tục được triển khai quyết liệt; tai nạn giao thông giảm cả 3 tiêu chí (24).
Công tác đối ngoại được triển khai toàn diện, đồng bộ cả song phương và đa phương, đưa các quan hệ đã thiết lập đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả, nhất là với các nước láng giềng, khu vực, các nước lớn và nước bạn truyền thống; chủ động tham gia có trách nhiệm, tranh thủ được sự ủng hộ tại các diễn đàn đa phương. Kết hợp chặt chẽ giữa đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân. Tổ chức thành công Đại hội đồng Liên minh Nghị viện thế giới lần thứ 132. Hội nhập quốc tế được triển khai đồng bộ trên các lĩnh vực chính trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Đã ký Hiệp định thương mại tự do (FTA) Việt Nam – Hàn Quốc; chuẩn bị ký với Liên minh kinh tế Á – Âu và tiếp tục đẩy mạnh đàm phán FTA với các đối tác lớn(25). Tích cực tham gia xây dựng Cộng đồng ASEAN 2015.
Kịp thời đấu tranh với các hành động vi phạm chủ quyền và quyền lợi quốc gia ở Biển Đông. Tăng cường công tác bảo hộ công dân, bảo vệ quyền lợi của ngư dân, lao động Việt Nam ở nước ngoài.
2. Những khó khăn, hạn chế chủ yếu (1) Sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, tăng trưởng thấp hơn cùng kỳ. Hạn hán diễn ra nghiêm trọng ở nhiều nơi, nhất là Nam Trung Bộ và Tây Nguyên; tiêu thụ một số mặt hàng nông sản khó khăn, nhất là gạo, cao-su, trái cây, ảnh hưởng đến đời sống nông dân(26). Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu giảm so cùng kỳ; kim ngạch xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước giảm(27). Khách quốc tế đến Việt Nam giảm 12,2%.
(2) Việc triển khai các cơ chế, chính sách cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp ở một số bộ, ngành, địa phương còn chậm. Sức cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp còn khó khăn. Số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động tăng 4,5% (so với cùng kỳ 2014). Thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản phục hồi chậm. Một số công trình, dự án quan trọng còn chậm tiến độ.
(3) Việc triển khai các đề án, chương trình, kế hoạch tái cơ cấu ở một số bộ, ngành, địa phương còn chưa đạt yêu cầu. Việc sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư ngoài ngành, nâng cao hiệu quả hoạt động ở một số doanh nghiệp nhà nước và công ty nông lâm nghiệp còn chưa đạt yêu cầu.
Ứng dụng khoa học – công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi còn chưa nhiều. Chất lượng dịch vụ cải thiện còn chậm, nhất là trong lĩnh vực thương mại, du lịch.
(4) Một số quy định mới liên quan đến người lao động chưa tạo được sự đồng thuận cao, công tác truyền thông chưa tốt, để xảy ra ngừng việc tập thể đông người.
Cháy nổ, tai nạn lao động còn xảy ra ở nhiều nơi, gây thiệt hại lớn về người và tài sản. Việc mở rộng bao phủ bảo hiểm y tế còn nhiều khó khăn. Công tác bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm còn hạn chế. Việc triển khai thực hiện đổi mới giáo dục, đào tạo, nhất là trong thi cử còn lúng túng; đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn chưa đạt yêu cầu. Quản lý nguồn phóng xạ còn bất cập. Nhiều biểu hiện xấu về đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử, một số hoạt động lễ hội phản cảm… gây bức xúc trong nhân dân. Công tác quản lý thông tin và an ninh, an toàn mạng còn nhiều sơ hở, bất cập. Sai phạm trong lĩnh vực truyền thông, báo chí còn nhiều. Tệ nạn xã hội phức tạp ở nhiều nơi.
(5) Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng vẫn còn xảy ra ở nhiều địa phương, gây bức xúc trong xã hội, dẫn đến khiếu kiện đông người.
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn chỉ đạt khoảng 40% – 55%. Tình trạng khai thác trái phép cát, sỏi ở sông và ven biển xảy ra ở nhiều địa bàn; còn nhiều điểm khai thác khoáng sản gây ô nhiễm môi trường. Sạt lở ven biển, ven sông và xâm nhập mặn diễn biến phức tạp.
(6) Thủ tục hành chính trong nhiều lĩnh vực vẫn còn phiền hà, thực thi chưa nghiêm, gây tốn kém thời gian và chi phí của người dân, doanh nghiệp. Vẫn còn nợ đọng văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành pháp luật(28).
Hiệu quả phòng chống tham nhũng và thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo còn hạn chế; việc triển khai Luật Tiếp công dân ở một số địa phương còn chưa nghiêm. Lãng phí thời gian, nguồn lực xã hội còn lớn.
(7) Bảo vệ chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ còn nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt trước những diễn biến phức tạp ở Biển Đông. Tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên một số địa bàn còn phức tạp. Vẫn xảy ra sai sót trong giam giữ, điều tra, truy tố, xét xử. Tai nạn giao thông còn nghiêm trọng, nhất là trong các dịp Lễ, Tết và ở khu vực nông thôn. Thông tin, truyền thông và việc chuẩn bị điều kiện để chủ động hội nhập quốc tế đối với người dân và doanh nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu.
III. NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẬP TRUNG CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH TRONG NHŨNG THÁNG CÒN LẠI CỦA NĂM 2015
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội năm 2015 và từ thực tiễn tình hình những tháng đầu năm, Chính phủ tiếp tục thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Chính phủ, trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu sau: 1. Cải thiện môi trường đầu tư, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng Chủ động điều hành linh hoạt, hiệu quả và phối hợp chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và các chính sách khác, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, các cân đối lớn của nền kinh tế và đạt mục tiêu tăng trưởng đề ra. Điều hành mặt bằng lãi suất phù hợp với diễn biến lạm phát; tăng cường kiểm soát, nâng cao chất lượng, phấn đấu cả năm đạt tăng trưởng tín dụng khoảng 15% – 17%. ‡n định tỷ giá, thị trường ngoại hối. Thực hiện đồng bộ các giải pháp thúc đẩy phát triển lành mạnh thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản.
Tăng cường chỉ đạo điều hành, thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách nhà nước theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; tập trung chống thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá; kiểm soát chặt chẽ chi ngân sách nhà nước, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên.
Từng bước xử lý hiệu quả các khoản mà ngân sách còn nợ. Bảo đảm cân đối ngân sách nhà nước trong điều kiện giá dầu thế giới biến động. Phấn đấu giữ bội chi ngân sách nhà nước trong phạm vi Quốc hội quyết định. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, quản lý chặt chẽ nợ công, bảo đảm trong giới hạn cho phép.
Tăng cường huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, thi công và giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản; tập trung vốn cho các công trình hạ tầng quan trọng, cấp bách, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng.
Tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm chất lượng và hiệu quả công trình.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu. Khai thác có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do, cam kết quốc tế. Tăng cường xúc tiến thương mại, nâng cao khả năng giải quyết tranh chấp, hỗ trợ thông tin, khai thác hiệu quả thị trường xuất khẩu của các mặt hàng Việt Nam có lợi thế.
Bảo đảm chất lượng gắn với xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam.
Kiểm soát hiệu quả nhập khẩu phù hợp với cam kết, thông lệ quốc tế. Đa dạng hóa và không để phụ thuộc vào một thị trường.
Phát triển mạnh thị trường trong nước gắn với thực hiện hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Tiếp tục thực hiện lộ trình giá thị trường đối với hàng hóa, dịch vụ công thiết yếu (điện, nước, y tế, giáo dục…), bảo đảm tính đúng, tính đủ và công khai minh bạch các yếu tố hình thành giá gắn với hỗ trợ phù hợp cho hộ nghèo, đối tượng chính sách.
Tăng cường quản lý thị trường, giá cả và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, xử lý nghiêm các vi phạm.
Tập trung chỉ đạo đồng bộ, quyết liệt các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo đảm đạt được các mục tiêu theo Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian còn lại của năm 2015 và những năm tiếp theo. Tiếp tục xử lý hiệu quả nợ xấu, tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng; rà soát, loại bỏ các rào cản, vướng mắc cho đầu tư kinh doanh; hoàn thiện các chính sách thuế, phí, lệ phí; đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhất là về thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp, tín dụng, thuế, bảo hiểm xã hội, hải quan, đất đai, đầu tư, xây dựng, tiếp cận điện… Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách, giải pháp hỗ trợ phát triển theo đặc thù từng ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
2. Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực. Hoàn thiện khung khổ pháp lý; có cơ chế, chính sách thúc đẩy doanh nghiệp ứng dụng khoa học, công nghệ, phương thức tổ chức quản lý tiên tiến, nâng cao giá trị gia tăng, năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh, tham gia vào mạng sản xuất, chuỗi giá trị trong và ngoài nước.
Ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành và triển khai thực hiện hiệu quả Luật Đầu tư công; xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn gắn với Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2016 – 2020 theo hướng bảo đảm hiệu quả, công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm giải trình. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và bảo đảm chất lượng các công trình trọng điểm quốc gia(29). Khuyến khích và tạo thuận lợi cho khu vực kinh tế ngoài nhà nước đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội với các hình thức đầu tư phù hợp; đồng thời hoàn thiện cơ chế, chính sách về bán, cho thuê, chuyển nhượng công trình hạ tầng, trước hết là trong lĩnh vực giao thông.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án cơ cấu lại các tổ chức tín dụng; hoàn thiện các cơ chế, chính sách, đẩy nhanh xử lý nợ xấu; tăng cường thanh tra, giám sát, bảo đảm an toàn hệ thống, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng. Khẩn trương cơ cấu lại các tổ chức tín dụng yếu kém. Phấn đấu đạt mục tiêu đưa tỷ lệ nợ xấu xuống còn dưới 3% vào cuối năm 2015.
Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước; tập trung chỉ đạo, đề cao trách nhiệm người đứng đầu, phấn đấu hoàn thành kế hoạch cổ phần hóa 289 doanh nghiệp. Tiếp tục rà soát, bổ sung doanh nghiệp cần cổ phần hóa, bán phần vốn nhà nước, thoái vốn đầu tư ngoài ngành. Tổ chức triển khai hiệu quả Luật Quản lý vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Tăng cường quản lý, kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ pháp luật, kiện toàn công tác cán bộ, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp. Xây dựng và khẩn trương triển khai thực hiện hiệu quả phương án cơ cấu lại các công ty nông, lâm nghiệp.
Tạo điều kiện thuận lợi phát triển mạnh doanh nghiệp Việt Nam làm động lực để nâng cao sức cạnh tranh và tính tự chủ của nền kinh tế. Hỗ trợ phát triển mạnh doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế hộ gia đình; khuyến khích hình thành doanh nghiệp lớn, thương hiệu mạnh, có khả năng cạnh tranh trong nước và khu vực.
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tăng cường hợp tác liên kết giữa doanh nghiệp và người nông dân. Hỗ trợ hiệu quả việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và áp dụng rộng rãi các loại giống mới. Có cơ chế, chính sách, giải pháp đồng bộ, hiệu quả cả trước mắt và lâu dài để tiêu thụ nông sản; thu hút mạnh doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là trong lĩnh vực bảo quản, chế biến nông lâm, thủy sản và các ngành nghề sử dụng nhiều lao động; thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại.
Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu sản xuất công nghiệp, dịch vụ, tăng hàm lượng khoa học, công nghệ, tỷ trọng giá trị nội địa và giá trị gia tăng; khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp cơ khí(30), tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các tập đoàn đa quốc gia. Ưu tiên phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách, phát huy hiệu quả các khu kinh tế và các khu, cụm công nghiệp, thương mại biên giới. Đẩy mạnh phát triển hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ và dịch vụ logistics.
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch; tạo mọi thuận lợi về thủ tục xuất nhập cảnh, đi lại và bảo đảm an toàn an ninh; đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch Việt Nam.
Phát triển mạnh các ngành kinh tế biển gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo.
Tập trung đầu tư xây dựng các cơ sở hậu cần nghề cá, tránh trú bão, hỗ trợ ngư dân khai thác hải sản xa bờ và hoạt động dài ngày trên biển. Khuyến khích, tạo điều kiện cho người dân định cư lâu dài trên các đảo và hoạt động kinh tế trên biển. Tăng cường công tác cứu hộ, cứu nạn, thông tin liên lạc, nghiên cứu khoa học và bảo đảm an ninh, an toàn trên biển, đảo.
Xây dựng, trình Quốc hội dự án Luật Quy hoạch. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; rà soát, hoàn thiện các quy hoạch, bảo đảm hiệu quả tổng hợp và tính hệ thống, nhất là mạng lưới giao thông, điện, nước, thủy lợi, thông tin truyền thông, giáo dục, y tế. Tăng cường liên kết giữa các địa phương trong vùng, giữa các vùng, tạo không gian phát triển thống nhất. Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi phát triển các khu vực khó khăn, nhất là miền núi, biên giới, hải đảo, Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và phía tây các tỉnh miền trung.
3. Phát triển văn hóa xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân Khẩn trương hoàn thành tổng rà soát, thực hiện tốt chính sách đối với người có công với nước.
Củng cố và phát triển cơ sở trợ giúp xã hội. Ban hành chuẩn nghèo mới và xây dựng chương trình giảm nghèo 2016 – 2020.
Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ về sản xuất, đời sống, trong đó có chính sách đặc thù giảm nghèo gắn với bảo vệ, phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục thực hiện các chính sách nhà ở cho người nghèo, người thu nhập thấp, nhà ở tránh lũ, nhất là miền trung và đồng bằng sông Cửu Long. Hỗ trợ hiệu quả để khôi phục sản xuất và bảo đảm đời sống đối với đồng bào vùng bị thiên tai.
Đẩy nhanh việc ban hành các quy định chi tiết thi hành Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật Bảo hiểm xã hội. Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác dạy nghề, chú trọng dạy nghề gắn với tạo việc làm cho lao động nông thôn. Tăng cường quản lý nhà nước, thực hiện nghiêm các quy định về an toàn lao động; chấn chỉnh tình trạng mất an toàn tại các công trình, dự án. Chủ động giải quyết kịp thời các tranh chấp, bảo vệ quyền lợi người lao động.
Tích cực triển khai thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập, nhất là trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học công nghệ; đồng thời có chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo và đối tượng chính sách. Đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công và thực hiện cơ chế hoạt động như doanh nghiệp công ích.
Tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh lớn xảy ra.
Tập trung giảm quá tải bệnh viện gắn với nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách và lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Tăng cường quản lý giá thuốc chữa bệnh, giá sữa cho trẻ em dưới 6 tuổi; mở rộng chương trình sữa học đường. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh, an toàn thực phẩm.
Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao. Triển khai Đề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Tổ chức tốt kỳ thi trung học phổ thông quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng. Đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý hoạt động khoa học – công nghệ. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ; khuyến khích phát triển mạnh doanh nghiệp khoa học – công nghệ. Tăng cường quản lý, bảo đảm an toàn, an ninh phóng xạ.
Thành lập và đưa Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam – Hàn Quốc vào hoạt động.
Thực hiện hiệu quả Chương trình hành động về xây dựng, phát triển văn hóa, con người Việt Nam.
Xây dựng các quy hoạch tổng thể về lễ hội, phát triển văn hóa, gia đình và thể dục thể thao. Tích cực đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Làm tốt công tác đối với người cao tuổi, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới. Triển khai Đề án chính sách tổng thể tín ngưỡng, tôn giáo.
4. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu Tích cực triển khai Luật Bảo vệ môi trường. Xây dựng Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016 – 2020. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất các cấp. Đẩy nhanh việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của các công ty nông lâm nghiệp. Thực hiện nghiêm các quy định điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản; giám sát chặt chẽ việc cải tạo, phục hồi môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản. Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá, giám sát tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Triển khai hiệu quả các chiến lược, chương trình quốc gia về phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, khu vực nông thôn, các khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, nhiên liệu sinh học. Tăng cường điều tiết các nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, tăng khả năng tích nước cho mùa khô(31). Tiếp tục hoàn thiện Quy trình vận hành liên hồ chứa trong mùa cạn trên các lưu vực sông.
Nâng cao chất lượng công tác dự báo, cảnh báo và năng lực phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai.
Ưu tiên bố trí vốn, tăng cường bảo vệ và phát triển rừng. Thực hiện nghiêm quy định trồng rừng thay thế khi chuyển đổi mục đích.
Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
5. Đẩy mạnh cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, lãng phí, buôn lậu, gian lận thương mại; giải quyết khiếu nại, tố cáo Tập trung thực hiện Kế hoạch triển khai thi hành Hiến pháp 2013, xây dựng khung pháp lý, cơ chế chính sách và thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát triển, vận hành thông suốt, hiệu quả các loại thị trường, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Nâng cao chất lượng xây dựng pháp luật; giảm thiểu tình trạng nợ đọng văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước và Kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015. Mở rộng thí điểm tổ chức các trung tâm dịch vụ hành chính công; đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xác định vị trí việc làm, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ.
Tiếp tục kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. Tổng kết đánh giá nhiệm kỳ 2011 – 2016, xây dựng Đề án cơ cấu Chính phủ nhiệm kỳ 2016 – 2021 bảo đảm tinh gọn, hiệu quả. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước; triển khai thuê dịch vụ công nghệ thông tin; xây dựng cổng thông tin và mạng hành chính điện tử 4 cấp.
Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí(32).
Nâng cao hiệu quả kiểm tra, kiểm toán, thanh tra, điều tra, xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng; đẩy nhanh tiến độ xử lý các vụ tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm. Tăng cường tương trợ tư pháp, nhất là tư pháp hình sự để xử lý hành vi tham nhũng có yếu tố nước ngoài và thu hồi tài sản tham nhũng. Tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật, triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại. Tăng cường phối hợp, phát huy vai trò và đề cao trách nhiệm của các Ban Chỉ đạo quốc gia, địa phương và các lực lượng chuyên trách chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả; xử lý nghiêm vi phạm.
Đề cao trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và người đứng đầu trong thực hiện Luật Tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo(33). Tiếp tục rà soát và xử lý dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng phức tạp. Thực hiện hiệu quả, thường xuyên chương trình phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Thanh tra Chính phủ, Bộ Tư pháp, Hội luật gia và Liên đoàn luật sư về giám sát, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo ở cơ sở.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
6. Tăng cường quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, lợi ích quốc gia. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, ứng phó kịp thời, hiệu quả trong mọi tình huống. Củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và khu vực để giữ gìn môi trường hòa bình, ổn định. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ quốc phòng – an ninh, đối ngoại với phát triển kinh tế – xã hội.
Giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, các âm mưu, hành động chống phá; bảo đảm an ninh, an toàn tuyệt đối các sự kiện chính trị quan trọng và hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về phòng, chống tội phạm, ma túy, mua bán người. Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
Thực hiện tốt Chương trình hành động của Chính phủ về hội nhập quốc tế, trọng tâm là hội nhập kinh tế. Đưa các quan hệ song phương đi vào chiều sâu, thiết thực, cùng có lợi, đan xen lợi ích. Chủ động tham gia có trách nhiệm, hiệu quả các hoạt động đối ngoại đa phương tại Liên hợp quốc, các tổ chức, diễn đàn khu vực và quốc tế.
Đóng góp tích cực xây dựng Cộng đồng ASEAN 2015. Đẩy nhanh đàm phán, ký kết và chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai hiệu quả các hiệp định thương mại tự do. Nâng cao năng lực giải quyết tranh chấp kinh tế, thương mại quốc tế. Tăng cường công tác thông tin đối ngoại. Làm tốt công tác về người Việt Nam ở nước ngoài, bảo hộ công dân và dạy tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài. Tạo điều kiện thuận lợi để đồng bào ta ở nước ngoài hướng về quê hương, đất nước.
7. Tăng cường thông tin truyền thông Thực hiện hiệu quả Chương trình quốc gia về thông tin truyền thông, Chương trình hành động của Chính phủ về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
Các bộ, ngành, địa phương thực hiện nghiêm cơ chế người phát ngôn và chỉ đạo các cơ quan báo chí làm tốt nhiệm vụ thông tin truyền thông về các sự kiện trọng đại, các hoạt động kỷ niệm những ngày lễ lớn của đất nước, về tình hình kinh tế – xã hội, chính sách, pháp luật, sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và về các vấn đề dư luận quan tâm. Tăng cường đối thoại, trao đổi thông tin với người dân, doanh nghiệp. Chủ động đấu tranh phản bác kịp thời những thông tin sai sự thật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; xử lý nghiêm vi phạm.
Thưa Quốc hội, NĂM 2015, đất nước ta có nhiều ngày Lễ lớn và sự kiện trọng đại, là năm cuối của nhiệm kỳ Đại hội Đảng khóa XI.
Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đoàn kết nhất trí, chung sức, đồng lòng, ra sức thi đua, nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức, quyết tâm thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2015, góp phần đạt kết quả cao nhất Kế hoạch 5 năm 2011 – 2015; tổ chức thành công đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
Chính phủ xin trân trọng đề nghị Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân và đồng chí, đồng bào cả nước tăng cường giám sát, phối hợp hành động, nỗ lực phấn đấu tạo chuyển biến đồng bộ và mạnh mẽ hơn nữa trên các mặt công tác, quyết tâm hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội đã đề ra.
Xin trân trọng cảm ơn Quốc hội.
Chú thích (1) Các chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch là: Tăng trưởng GDP đạt 5,98% (đã báo cáo Quốc hội là 5,8%); chỉ số giá tiêu dùng tăng 1,84% (đã báo cáo dưới 5%); tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 13,7% (đã báo cáo tăng 12,1%); xuất siêu tương đương 1,4% tổng kim ngạch xuất khẩu (đã báo cáo 1,01%, kế hoạch nhập siêu 6%); tỷ lệ tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với GDP là 31% (đã báo cáo là 30,1%); tạo việc làm 1,6 triệu lao động (đã báo cáo khoảng 1,58 – 1,6 triệu lao động); tỷ lệ thất nghiệp lao động ở thành thị là 3,4% (đã báo cáo 3,48%); tỷ lệ giảm hộ nghèo 1,83% (đã báo cáo 1,8 – 2%); tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng là 14,5% (đã báo cáo 15%); số giường bệnh trên 1 vạn dân là 23,5 (đã báo cáo 23); tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý là 87,5% (đã báo cáo 86%); tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường là 84% (đã báo cáo 80%); tỷ lệ che phủ rừng là 41,5% (đã báo cáo 41,5%).
Chỉ tiêu xấp xỉ đạt kế hoạch là: Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 49% (kế hoạch là 52%, đã báo cáo 49%).
(2) Có 785 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 8,8%; 1.285 xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí, chiếm 14,5%; 2.836 xã đạt từ 10 đến 14 tiêu chí, chiếm 32,1%; 2.964 xã đạt từ 5 đến 9 tiêu chí, chiếm 33,6% và 945 xã đạt từ 1 đến 4 tiêu chí, chiếm 11%; không còn xã trắng tiêu chí.
(3) Tai nạn giao thông giảm 4.063 vụ (giảm 13,8%), giảm 373 người chết (giảm 4%), giảm 5.083 người bị thương (giảm 17,2%) so với năm 2013.
(4) Giá tiêu dùng tăng thấp nhưng không có biểu hiện giảm phát mà chủ yếu do tác động của giá xăng dầu và một số hàng hóa cơ bản trên thị trường thế giới giảm. Lạm phát cơ bản (loại trừ biến động của giá lương thực, thực phẩm, năng lượng và giá các mặt hàng do Nhà nước quản lý) quý I-2015 tăng 2,35%.
(5) Từ ngày 16-3-2015, giá điện được điều chỉnh tăng 7,5%; đồng thời tăng mức hỗ trợ hộ nghèo, hộ chính sách từ 46.000đ lên 49.000đ/tháng.
(6) Tăng trưởng GDP quý I trong giai đoạn 2011 – 2015: năm 2011: 5,9%; năm 2012: 4,75%; năm 2013: 4,76%; năm 2014: 5,06%; năm 2015: 6,03%. Trong đó, khu vực công nghiệp và xây dựng: năm 2011: 5,47%; năm 2012: 2,94%; năm 2013: 4,93%; năm 2014: 4,42%; năm 2015: 8,35%. Khu vực nông nghiệp: năm 2011: 5,02%; năm 2012: 2,84%; năm 2013: 2,24%; năm 2014: 2,68%; năm 2015: 2,14%.
Khu vực dịch vụ: năm 2011: 6,28%; năm 2012: 5,31%; năm 2013: 5,65%; năm 2014: 5,9%; năm 2015: 5,82%.
(7) Chỉ số sản xuất công nghiệp cùng kỳ năm 2012: 4,3%; năm 2013: 5,0%; năm 2014: 5,4%; năm 2015: 9,4%.
(8) Rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội các tỉnh: Tiền Giang, Thái Nguyên, Bắc Giang, Nghệ An; ban hành và điều chỉnh 15 quy hoạch thuộc các ngành, lĩnh vực: Xây dựng, thương mại, dịch vụ, khoa học, công nghệ, giao thông vận tải và thông tin truyền thông.
(9) Ban hành Chỉ thị số 07/CTTTg ngày 30-4-2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công và Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14-05-2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
(10) Thực hiện sáp nhập, mua bán các ngân hàng: Ngân hàng TMCP phát triển Mê Kông (MDB) sáp nhập vào Ngân hàng TMCP Hàng Hải (MSB); Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB) sáp nhập vào Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Ngân hàng Nhà nước mua lại toàn bộ cổ phần của Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam (VNCB) và Ngân hàng TMCP Đại Dương (Ocean Bank); chỉ định Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) tham gia quản trị và điều hành VNCB; chỉ định Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) tham gia quản trị và điều hành Ocean Bank.
(11) Đã thành lập Ban Chỉ đạo đối với 289 doanh nghiệp nhà nước trong kế hoạch cổ phần hóa năm 2015; đến hết tháng 4 có 134 doanh nghiệp đang tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp, 53 doanh nghiệp đã có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, 33 doanh nghiệp đã phê duyệt phương án cổ phần hóa, 03 doanh nghiệp được bán, giải thể, sáp nhập.
(12) Bao gồm các đề án tái cơ cấu nội ngành: Trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản, chế biến nông lâm thủy sản, thủy lợi, đổi mới cơ chế chính sách, tái cơ cấu đầu tư công, phát triển nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật, tổ chức lại sản xuất, đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường năng lực, hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước.
(13) Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 2394/QĐ-TTg ngày 31-12-2014 công nhận huyện Xuân Lộc và thị xã Long Khánh, Quyết định số 476/QĐ- TTg ngày 12-4-2015 công nhận huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh và Quyết định số 527/QĐ- TTg ngày 21-4-2015 công nhận huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh là các đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
(14) Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Quy Nhơn và vùng phụ cận đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch chung thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn 2050; phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc, thành phố Hà Nội đến năm 2030.
(15) Ban hành các Nghị định số 20/2015/NĐ-CP về việc quy định mức trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng; Nghị định số 09/2015/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc; Nghị định số 17/2015/NĐ-CP quy định tiền lương tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống; Nghị định số 103/2014/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã…
(16) Trên 50% bệnh viện tuyến Trung ương, 70% bệnh viện tuyến cuối của thành phố Hồ Chí Minh đã ký cam kết không để người bệnh nằm ghép; 47 bệnh viện vệ tinh thuộc 38 tỉnh đã được chuyển giao kỹ thuật thuộc 5 khoa chính, giảm tỷ lệ chuyển tuyến lên Trung ương 37%.
(17) Tòa nhà kỹ thuật công nghệ cao Bệnh viện hữu nghị Việt Đức; Khu khám bệnh 15 tầng của Bệnh viện Nhi Trung ương; khu khám bệnh và điều trị kỹ thuật cao của Bệnh viện Lão khoa Trung ương; Trung tâm ung bướu của Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển, Uông Bí; Trung tâm ung bướu Chợ Rẫy…
(18) Triển khai thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các trường Đại học Tôn Đức Thắng, Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Tài chính – Marketing, Đại học Hà Nội.
(19) Đón Bằng của UNESCO ghi danh quần thể danh thắng Tràng An là Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới; đón Bằng của UNESCO ghi danh Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh vào danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
(20) Ban hành Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 6-5-2015 thi hành Luật Tài nguyên nước; Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06-01-2015 quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường; Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 24-02-2015 về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14-02-2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2014; Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24-4-2015 quy định về quản lý chất thải và phế liệu; Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19-12- 2014 quy định danh mục phế liệu được phép nhập khẩu. Ban hành Chỉ thị số 03/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường hiệu lực thực thi chính sách pháp luật về khoáng sản.
Hoàn thiện dự thảo Luật Tài nguyên, môi trường biển và Nghị định hướng dẫn thi hành. Xây dựng dự thảo Nghị định quy định hoạt động nghiên cứu khoa học biển và hải đảo có yếu tố nước ngoài. Triển khai xây dựng Đề án hợp tác quốc tế trong lĩnh vực điều tra, đánh giá và bảo tồn hệ sinh thái biển, quản lý rủi ro thiên tai và ô nhiễm môi trường các vùng biển, ven biển đến năm 2020. Xây dựng Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường điều tra cơ bản và đẩy mạnh công tác quản lý tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
(21) Ban hành Nghị định số 40/2015/NĐ-CP ngày 27-4-2015 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11-11-2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
(22) Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư năm 2015 theo Quyết định số 54/QĐ- BCĐ896 ngày 04-05-2015 của Ban Chỉ đạo 896; Quyết định số 19/QĐ-TTg ngày 08-01-2015 phê duyệt Đề án thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính, đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến.
(23) Trong quý I-2015 đã triển khai 1.480 cuộc thanh tra hành chính và 32.897 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành; phát hiện vi phạm số tiền 3.503 tỷ đồng và 57,7 ha đất, kiến nghị thu hồi về ngân sách nhà nước 1.990 tỷ đồng, 54,9 ha đất. Đã tiến hành đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện 673 kết luận và quyết định xử lý về thanh tra, thu hồi và xử lý khác 372,2 tỷ đồng (đạt 41%).
(24) Tai nạn giao thông giảm trên cả 3 tiêu chí: Số vụ giảm 12,2%; số người chết giảm 4,6% và số người bị thương giảm 16,9%.
(25) Hiệp định thương mại tự do với EU và Khối thương mại tự do châu Âu (EFTA), Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định đối tác toàn diện khu vực (RCEP).
(26) Một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực giảm mạnh cả về quy mô và giá cả như thủy sản (giảm 15%); cà-phê (giảm 38,2% về giá và 40,5% về lượng); gạo (giảm 5% giá và 0,5% về lượng).
(27) Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cả nước tăng 8,2% (cùng kỳ tăng 16,9%), trong đó tổng kim ngạch xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước giảm 1% so cùng kỳ.
(28) Đến nay còn nợ 14 văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, Pháp lệnh (cùng kỳ là 26 văn bản).
(29) Phấn đấu hoàn thành 37 công trình, dự án quan trọng quốc gia. Hoàn thành thủ tục chuẩn bị khởi công 16 công trình dự án.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh qua Tây Nguyên, dự án đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, dự án đường sắt đô thị Cát Linh – Hà Đông.
(30) Hoàn thiện, ban hành Nghị định về phát triển công nghiệp hỗ trợ. Xây dựng Quy hoạch phát triển ngành cơ khí đến năm 2025, tầm nhìn tới năm 2035.
(31) Hoàn thiện, ban hành Nghị định về khuyến khích, ưu đãi hoạt động sử dụng nước tiết kiệm và Nghị định về cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
(32) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng. Triển khai đánh giá tình hình tham nhũng và kết quả công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định của Thanh tra Chính phủ về tiêu chí nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng.
(33) Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26-5-2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày 23- 11-2012 của Quốc hội về việc tiếp tục nâng cao hiệu lực hiệu quả thi hành chính sách, pháp luật trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định hành chính về đất đai; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18-5-2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
(*) Đầu đề là của Báo Nhân Dân
Theo Nhandan.org.vn
Ý kiến ()