Những lỗi vi phạm nào bị trừ điểm giấy phép lái xe?
Dự thảo lần thứ 2 Luật Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đề xuất 28 hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức xử phạt tiền và trừ điểm giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới.
Chính phủ thống nhất quy định về điểm của giấy phép lái xe
Theo Nghị quyết số 123/NQ-CP, ngày 31-8-2020 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 8-2020, Chính phủ thống nhất quy định về điểm của giấy phép lái xe là một biện pháp quản lý hành chính (không phải là một hình thức xử phạt hành chính) theo hướng giấy phép lái xe được cấp 12 điểm/một năm, nếu trong một năm mà bị trừ hết điểm thì phải thi lại giấy phép lái xe, còn nếu không trừ hết điểm thì phải cấp lại 12 điểm để áp dụng cho năm kế tiếp hoặc trong một năm mà không có vi phạm thì phải được cộng điểm, tức là phải có hình thức cộng lại điểm (hoặc khôi phục điểm) cho giấy phép lái xe hằng năm.
Trên cơ sở đó, Chính phủ sẽ quy định cụ thể thẩm quyền, căn cứ, trình tự, thủ tục thực hiện, bảo đảm đơn giản, hợp lý, tránh phiền hà cho người dân. Dự thảo Luật quy định mang tính nguyên tắc; Chính phủ sẽ quy định cụ thể các hành vi, nhóm hành vi vi phạm trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe trong nghị định xử phạt vi phạm hành chính có liên quan.
Điều 62 Dự thảo lần 2 Luật Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định về “Điểm giấy phép lái xe”. Theo đó, giấy phép lái xe có tổng điểm là 12 điểm. Giấy phép lái xe bị trừ điểm khi người điều khiển phương tiện vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Trong trường hợp bị trừ hết điểm, giấy phép lái xe sẽ không còn hiệu lực. Người lái xe muốn được cấp giấy phép lái xe mới, phải học và thi sát hạch như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu sau ít nhất sáu tháng kể từ ngày giấy phép lái xe không còn hiệu lực. Mọi hành vi gian lận ảnh hưởng đến kết quả trừ điểm trên giấy phép lái xe sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
Dữ liệu về điểm trừ đối với người vi phạm sẽ được cập nhật về hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi hình thức xử phạt có hiệu lực thi hành.
Chính phủ quy định về trừ điểm giấy phép lái xe.
Các hành vi vi phạm bị trừ điểm giấy phép lái xe
Theo điểm b, khoản 2, Điều 77 về “Xử phạt vi phạm về trật tự, an toàn giao thông đường bộ”, trong Luật Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, có 28 hành vi bị áp dụng hình thức xử phạt tiền và trừ điểm giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới. Cụ thể:
1. Liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
2. Kéo theo hoặc đẩy xe khác, vật khác trái quy định; chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;
3. Sử dụng điện thoại di động; sử dụng thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính, sử dụng ô (đối với xe mô-tô, xe gắn máy);
4. Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào, trừ các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
5. Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
6. Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
7. Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
8. Không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định; đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy;
9. Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc; dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;
10. Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
11. Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô-tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
12. Không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người điều khiển giao thông hoặc kiểm soát giao thông, biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;
13. Xe ô-tô chạy quá tốc độ quy định hơn 10 km/giờ đến 35 km/giờ; xe mô-tô, xe gắn máy, xe máy chuyên dùng chạy quá tốc độ hơn 10 km/giờ đến 20km/giờ;
14. Không có giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
15. Không gắn biển số theo quy định; gắn biển số không đúng với giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
16. Sử dụng giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe;
17. Không có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ một tháng trở lên.
18. Xe ô-tô chở khách, xe ô-tô chở người (trừ xe buýt) chở quá số người vượt hơn 50% đến 100% số người được phép chở;
19. Xe ô-tô chở hàng vượt quá trọng tải cho phép hơn 50% đến 150%;
20. Xe ô-tô chở hàng mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường hơn 20% đến 150%;
21. Vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, xe bánh xích, xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường;
22. Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
23. Lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định; xe ô-tô lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe;
24. Xe ô-tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng có hệ thống chuyển hướng không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật; không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
25. Xe sản xuất, lắp ráp hoặc cải tạo trái quy định tham gia giao thông;
26. Xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);
27. Xe đăng ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
28. Xe mô-tô, xe gắn máy chở từ ba người trở lên; sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy; buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh; điều khiển xe thành nhóm từ hai xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
Ý kiến ()