Hướng dẫn về miễn, giảm tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất, nhà ở
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 134/2015/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Quyết định số 11/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về miễn, giảm tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao (cấp) không đúng thẩm quyền trước ngày 15/10/1993 tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.
Ảnh minh họa (Ảnh: M.P) |
Mục tiêu của Thông tư này là hướng dẫn một số nội dung về đối tượng áp dụng, mức miễn, giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức, xử lý chuyển tiếp và điều khoản thi hành.
Cụ thể, thứ nhất, về đối tượng áp dụng là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở ổn định có nguồn gốc được giao (cấp) không đúng thẩm quyền trước ngày 15/10/1993 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo (là các xã, phường, thị trấn nằm trong Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo theo quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ).
Thứ hai, về mức ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức.
Nếu hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở có nguồn gốc được giao (cấp) không đúng thẩm quyền trước ngày 15/10/1993 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thì: Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở tại địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo, khi công nhận quyền sử dụng đất; Giảm 50% tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP (20% tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở) tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
Đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) thì hộ gia đình, cá nhân nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.
Thứ ba, về xử lý chuyển tiếp đối với các trường hợp quy định tại Điều 8 Quyết định số 11/2015/QĐ-TTg; trong đó quy định cụ thể đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa xác định hoặc đã xác định nhưng chưa thông báo hoặc đã phát hành Thông báo nhưng người sử dụng đất chưa nộp tiền hoặc đang ghi nợ tiền sử dụng đất (trong thời hạn trả nợ hoặc quá thời hạn được ghi nợ).
Đối với những hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 mà thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Quyết định số 11/2015/QĐ-TTg và Thông tư này thì hộ gia đình, cá nhân nộp bổ sung các giấy tờ liên quan còn thiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định số 11/2015/QĐ-TTg để được giải quyết miễn, giảm tiền sử dụng đất.
Thứ tư, về điều khoản thi hành quy định trường hợp thuộc đối tượng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Quyết định số 11/2015/QĐ-TTg nhưng đã nộp hồ sơ xin công nhận (cấp Giấy chứng nhận) và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính từ ngày 01 tháng 06 năm 2015 đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được miễn, giảm tiền sử dụng đấttheo quy định tại Quyết định số 11/2015/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này. Việc xử lý số tiền sử dụng đất được miễn, giảm đối với trường hợp này mà người sử dụng đất đã nộp vào ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2015.
Theo Dangcongsan.vn
Ý kiến ()