Hải quan nỗ lực cải cách hiện đại hoá, hướng tới chuẩn quốc tế
Tính tự động ngày càng cao
Hải quan Việt Nam đã được định hướng theo các chuẩn mực hải quan hiện đại ở phạm vi khu vực và thế giới thể hiện ở một số kết quả quan trọng.
Thứ nhất, ngành hải quan đã áp dụng hệ thống thông quan tự động tiên tiến hàng đầu thế giới cùng với phương pháp quản lý hải quan hiện đại theo chuẩn mực quốc tế.
Hiện nay, tất cả các thủ tục hải quan cốt lõi hoàn toàn thực hiện bằng phương thức tự động thông qua Hệ thống VNACCS/VCIS ở mức độ rất cao tại 100% các đơn vị hải quan trên phạm vi toàn quốc với hơn 99% doanh nghiệp tham gia, xử lý hơn 99,6% tờ khai và thời gian tiếp nhận, xử lý, trả kết quả trong thời gian chỉ từ 1-3 giây.
Thứ hai, hơn 98% thuế, phí, lệ phí với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện bằng phương thức điện tử tiên tiến.
Từ năm 2009, ngành hải quan đã thực hiện thu thuế, phí, lệ phí bằng phương thức điện tử với cách thức được hoàn thiện dần theo thời gian. Hiện đã có 43 ngân hàng phối hợp thu với Tổng cục Hải quan, 29 ngân hàng triển khai kết nối 24/7, 6 ngân hàng triển khai chương trình doanh nghiệp nhờ thu.
Không chỉ phục vụ cho cơ quan hải quan và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, hệ thống thu thuế điện tử còn phục vụ cho các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Ví dụ, từ ngày 6/1, UBND TP. Hải Phòng đã thực hiện thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng cảng biển Hải Phòng qua Cổng thanh toán điện tử Hải quan 24/7. Hiện có 4 ngân hàng phối hợp thu hộ phí sử dụng kết cấu hạ tầng cảng biển cho Hải Phòng.
Thứ ba, ngành hải quan thực hiện kết nối trao đổi, xử lý với doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho bãi để giảm thời gian thông quan hàng hóa.
Thứ tư, hải quan triển khai dịch vụ công trực tuyến hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, góp phần tích cực vào công tác cải cách thủ tục hành chính.
Thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử và Kế hoạch triển khai Dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) của Bộ Tài chính, đến nay gần 90% thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan đã được cung cấp DVCTT mức độ 3, 4, trong đó 100% thủ tục cốt lõi của ngành hải quan đã được cung cấp DVCTT ở mức độ 4. Hơn 98% số thủ tục hành chính của ngành hải quan trong tổng số 192 thủ tục được thực hiện bằng phương thức điện tử.
Thứ năm, ngành hải quan đã chủ trì thực hiện cải cách kiểm tra chuyên ngành với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Nhiều văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa XNK đã được sửa đổi, bổ sung theo hướng tạo thuận lợi cho doanh nghiệp; tỉ lệ kiểm tra chuyên ngành giảm từ 30% năm 2015 xuống còn 19,1% năm 2019; cắt giảm được 12.600/82.698 mặt hàng thuộc diện quản lý và KTCN…
Thứ sau, Hải quan Việt Nam là cơ quan chủ trì thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia và tạo thuận lợi thương mại, thực hiện nhiều cam kết quốc tế.
Tính đến ngày 12/6/2020, Việt Nam đã gửi đi các nước ASEAN 384.365 C/O điện tử. Tính trung bình chi phí chuyển phát nhanh quốc tế (nếu sử dụng C/O giấy) mất khoảng 15 USD cho mỗi C/O giấy gửi đi nước ngoài thì với số lượng C/O điện tử gửi đi từ năm 2018 đến nay qua Cơ chế một cửa ASEAN, đã tiết kiệm được khoảng 5,7 triệu USD chi phí chuyển phát nhanh cho các doanh nghiệp. Ngoài ra, ngành hải quan cũng đã thực hiện tốt công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, bảo vệ cộng đồng; thực hiện cải cách tổ chức bộ máy, thực hiện nhiều biện pháp bảo đảm liêm chính hải quan
Chuyển đổi phương pháp quản lý tiết kiệm tối đa chi phí
Hải quan Việt Nam đã và đang tích cực chuyển đổi phương pháp quản lý hải quan, giải quyết thách thức về sự gia tăng nhanh chóng của khối lượng công việc so với năng lực thực tiễn, lấy cải cách, hiện đại hóa làm cơ sở, bảo đảm sự phát triển chung của toàn ngành, giúp tiết kiệm nhiều chi phí.
Việc áp dụng công nghệ thông tin đã làm thay đổi căn bản, toàn diện phương thức hoạt động của ngành hải quan, hình thành nên một hệ thống Hải quan Việt Nam hiện đại, minh bạch, hiệu quả; góp phần quan trọng vào cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, đồng thời nâng cao năng lực quản lý nhà nước về hải quan.
Về nhân sự, không tăng biên chế trong cả giai đoạn 2012-2020 nhưng vẫn bảo đảm thực hiện công tác quản lý về hải quan trong bối cảnh khối lượng công việc tăng gần gấp 2 lần. Từ năm 2012 đến 2020, số lượng tờ khai hải quan tăng 2,57 lần (năm 2012 là 5,19 triệu tờ khai, năm 2019 là 13,32 triệu tờ khai); số biên chế không tăng và giảm theo từng năm theo Nghị quyết 39/NQ-TW của Bộ Chính trị nhưng nhờ áp dụng phương pháp quản lý hải quan tiên tiến, đẩy mạnh ứng dụng CNTT và đầu tư trang thiết bị hiện đại đã bảo đảm thực hiện công tác quản lý hải quan.
Theo Tổng cục Hải quan, trong thời gian tới, nhất là sau đại dịch COVID-19, kinh tế thế giới sẽ có nhiều biến động, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tác động nhiều đến cách thức sản xuất, luân chuyển hàng hóa… Trong bối cảnh trên, Hải quan Việt Nam sẽ tạo thuận lợi tối đa cho thương mại, góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh quốc gia, đón làn sóng dịch chuyển đầu tư,.. đồng thời làm tốt nhiệm vụ chống buôn lậu, gian lận thương mại.
Để thực hiện, Hải quan Việt Nam đặt ra các mục tiêu như: Hệ thống pháp luật hải quan đồng bộ, minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa, phù hợp các chuẩn mực quốc tế; xây dựng bộ máy hải quan phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ mới; ứng dụng rộng rãi công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (Kết nối Internet vạn vật (IoT), Chuỗi khối (Blockchain), Trí tuệ nhân tạo (AI)…
Ý kiến ()