Giá vàng hôm nay (14-10): Giá vàng thế giới phục hồi sau khi “rơi tự do”
Giá vàng hôm nay (14-10): Giá vàng thế giới đã có sự phục hồi mạnh sau khi “rơi tự do” do dữ liệu lạm phát nóng hơn dự kiến. Vàng trong nước đang bán ra mức 67 triệu đồng/ lượng.
Giá vàng thế giới hôm nay
Giá vàng thế giới rạng sáng nay (14-10) giảm nhẹ với giá vàng giao ngay giảm 8,6 USD xuống còn 1.665,3 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 1.671,6 USD/ounce, giảm 9,3 USD/ounce so với rạng sáng ngày trước đó. Mặc dù giảm nhưng kim loại quý đã có được sự phục hồi ngoạn mục từ mức lỗ trước đó.
Vàng phục hồi của kim loại quý rạng sáng hôm nay là nhờ sự suy yếu của đồng bạc xanh. Rạng sáng, Chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,76% xuống còn 112,46.
Giá vàng thế giới rạng sáng nay (14-10) giảm nhẹ. Ảnh: Kitco |
Trước đó, thị trường vàng thế giới lao dốc sau khi báo cáo lạm phát tháng 9 của Mỹ được công bố. Báo cáo cho thấy giá hàng hóa và dịch vụ tại Mỹ tăng mạnh hơn dự báo và gây thêm áp lực lên nền kinh tế Mỹ. Dữ liệu đã làm tăng triển vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ duy trì lập trường chính sách tiền tệ tích cực của mình trong suốt thời gian còn lại của năm.
Theo Bộ Lao động Mỹ, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9 tăng 0,4% so với tháng trước, cao hơn dự báo tăng 0,3% của các chuyên gia tham gia cuộc thăm dò của Dow Jones. Xét trên giai đoạn 12 tháng, lạm phát tổng thể tăng 8,2% trong tháng 9, thấp hơn nhiều so với đỉnh 9% hồi tháng 6, nhưng vẫn dao động gần mức đỉnh 40 năm.
Loại trừ giá thực phẩm và năng lượng, CPI cốt lõi tăng 0,6% so với tháng trước, cao hơn ước tính tăng 0,4% của Dow Jones. So với cùng kỳ, lạm phát lõi tăng 6,6%, mức cao nhất trong 40 năm.
Phản ứng với dữ liệu này, giá kim loại quý có thời điểm đã rơi xuống gần 1.640 USD/ounce.
Báo cáo lưu ý rằng mối đe dọa lạm phát đang gia tăng và ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung khi giá thực phẩm, nhà ở và y tế cao hơn. Trong khi đó, giá năng lượng lại giảm 2,1%, bao gồm mức giảm 4,9% của giá xăng.
Dữ liệu lạm phát nóng hơn dự kiến được đưa ra một ngày sau khi biên bản cuộc họp chính sách tiền tệ tháng 9 của Fed được công bố cho thấy ngân hàng trung ương cam kết hạ nhiệt giá tiêu dùng ngay cả khi nền kinh tế suy yếu.
Lạm phát vẫn tăng mạnh bất chấp nỗ lực nâng lãi suất quyết liệt của Fed. Đến nay, Fed đã nâng tổng cộng 3 điểm phần trăm kể từ tháng 3-2022. Dữ liệu lạm phát tháng 9 càng củng cố thêm cho khả năng nâng lãi suất 75 điểm cơ bản vào tháng 11. Sau khi dữ liệu CPI được công bố, thị trường dự báo 98% khả năng Fed sẽ nâng 75 điểm và tháng tới. Một số ý kiến cho rằng mức 1% cũng có thể sẽ được bàn tới tại cuộc họp sắp tới.
Các nhà phân tích cho rằng lãi suất tăng sẽ hỗ trợ đồng USD ở mức cao nhất trong 20 năm và điều đó sẽ tiếp tục gây sóng gió cho thị trường kim loại quý.
Giá vàng trong nước hôm nay
Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay (14-10) tăng nhẹ. Hiện tại, giá vàng trong nước đang được niêm yết cụ thể như sau:
Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng đang là 66 triệu đồng/lượng mua vào và 67,02 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP Hồ Chí Minh, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.
Giá vàng DOJI ở khu vực Hà Nội đang niêm yết ở mức 66 triệu đồng/lượng mua vào và 67 triệu đồng/ lượng bán ra. Tại TP Hồ Chí Minh, giá vàng thương hiệu này đang mua vào và bán ra mức tương tự như ở Hà Nội.
Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay (14-10) biến động nhẹ. Ảnh: vietnamnet.vn |
Giá vàng Vietinbank Gold đang là 66 triệu đồng/lượng mua vào và 67,02 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng Phú Quý SJC đang niêm yết ở mức 66,1 triệu đồng/lượng mua vào và 67 triệu đồng/lượng bán ra.
Với giá vàng trong nước tăng nhẹ và giá vàng thế giới niêm yết tại Kitco ở mức 1.665,3 USD/ounce (tương đương gần 48,6 triệu đồng/lượng nếu quy đổi theo tỷ giá Vietcombank, chưa thuế, phí), chênh lệch giữa giá vàng trong nước và thế giới hiện trên 18 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trong nước cập nhật 5 giờ 30 sáng 14-10 như sau:
Vàng | Giá mua vào | Giá bán ra |
DOJI Hà Nội | 66.000.000 VND/ lượng | 67.000.000 VND/ lượng |
DOJI TP Hồ Chí Minh | 66.000.000 VND/ lượng | 67.000.000 VND/ lượng |
SJC TP Hồ Chí Minh | 66.000.000 VND/ lượng | 67.000.000 VND/ lượng |
SJC Hà Nội | 66.000.000 VND/ lượng | 67.020.000 VND/ lượng |
SJC Đà Nẵng | 66.000.000 VND/ lượng | 67.020.000 VND/ lượng |
Phú Quý SJC | 66.100.000 VND/ lượng | 67.000.000 VND/ lượng |
Vietinbank Gold | 66.000.000 VND/ lượng | 67.020.000 VND/ lượng |
Ý kiến ()