10 mẫu xe có tầm ảnh hưởng nhất lịch sử Mazda
Trải qua 90 năm thăng trầm, hãng xe xứ sở hoa anh đào Mazda đã cống hiến cho đời nhiều mẫu xe ấn tượng, đa dạng kiểu dáng và kích cỡ.
Hãng xe tên tuổi Mazda được xây dựng và phát triển từ một công ty nhỏ chuyên chế tạo các thiết bị máy móc tên là Toyo Cork Kogyo do Jujiro Matsuda (1875-1952) thành lập năm 1920 tại thành phố Hiroshima, Nhật Bản. Năm 1929, công ty sản xuất động cơ ôtô đầu tiên và đến năm 1931 xuất khẩu 30 chiếc xe chở hàng 3 bánh tới thị trường Trung Quốc.
Năm 1934, nhằm vinh danh dòng họ gia đình và tỏ lòng kính phục tới vị thần lửa uyên bác “Ahura Mazda”, Matsuda đã đổi tên công ty thành Mazda. Năm 1940, Mazda sản xuất những chiếc sedan đầu tiên nhưng phải ngừng lại do chiến tranh thế giới lần thứ 2. Tháng 8/1945, Mỹ ném bom nguyên tử phá hủy toàn bộ thành phố Hiroshima, trong đó có Mazda.
Sau 15 năm bị xóa sổ, năm 1959, công ty Mazda được tái sinh. Từ đó đến nay, hãng xe có logo hình chữ M đang bay giống như đôi cánh đã bền bỉ cho ra đời nhiều cỗ xe xuất sắc, được ưa chuộng mạnh.
Hãy cùng khám phá những mẫu xe có ý nghĩa nhất trong lịch sử Mazda:
1. Mazda-Go Type-DA 1931
Không giống bất cứ hãng xe Nhật nào, “cụ tổ” của xe hơi Mazda lại là chiếc xe 3 bánh chở hàng Mazda-Go Type-DA “xài” động cơ công ty tự sản xuất, sử dụng một hộp số lùi, bộ vi sai phía sau và một số bộ phận khác “cây nhà lá vườn”. Nhưng ấn tượng nhất là đặc tính linh hoạt, bền chắc và độ tin cậy cao, vẫn phát huy ở các phiên bản sau đó Type-KC và Type-DC.
Tầm quan trọng:nếu như không có thành công tức thì của Mazda-Go Type-DA, hoạt động kinh doanh xe hơi của Mazda khó có thể diễn ra. Sự ra đời của Mazda-Go cũng có vị trí then chốt trong lịch sử xe 3 bánh Nhật Bản.
2. 1960 Mazda R360
Ngày 28/5/1960 đánh dấu một chương mới cho hãng xe xứ sở mặt trời mọc Mazda với sự trình diện mẫu ôtô thương mại đầu tiên, R360. Mẫu coupe 2 cửa 2 chỗ nhanh chóng thu hút khách hàng nhờ các công nghệ chế tạo tiên tiến và đặc biệt mức giá “mềm”: chỉ 300.000 yên (tương đương 3000 USD thời đó) cho bản trang bị hộp số sàn và 320.000 yên cho bản trang bị bộ biến đổi mô-men.
Trước khi chính thức có mặt trên thị trường, R360 đã nhận được hàng ngàn đơn đặt hàng. Mỗi tháng tiêu thụ trung bình 2000 chiếc, đến cuối năm 1960, mẫu xe chiếm tới 64,8% thị phần xe cỡ nhỏ trong nước.
Tầm quan trọng:là chiếc xe cỡ nhỏ đầu tiên ở Nhật bản trang bị động cơ 4 kỳ và bộ biến đổi mô-men. Cũng là “anh chàng” 4 bánh nhẹ nhất ở Nhật (trọng lượng 380 kg) nhờ sử dụng phần lớn vật liệu nhôm. Thiết kế độc đáo, chất lượng đáng tin cậy và hiệu suất nhiên liệu xuất sắc đã giúp mẫu ôtô đầu tiên của Mazda thành công lớn.
3. 1964 Mazda Familia
Trình làng vào tháng 9/1963, model đầu tiên trong dòng Familia của Mazda là mẫu xe van tên gọi Familia Van. Trang bị động cơ nhôm đốt trong 4 xylanh 782 cc, làm mát bằng nước, mẫu xe sở hữu diện mạo ấn tượng, tính năng vận hành đáng chú ý và tính tiện dụng cao. Chỉ trong 4 tháng đầu tiên, Familia Van đã nhanh chóng dẫn đầu doanh số tiêu thụ ở phân khúc xe van (chiếm 44% thị phần).
Tháng 10/1964, phiên bản sedan gia nhập dòng Familia, tiếp đó là bản wagon, bản 2 cửa và xe tải. Từ thời điểm đó, series Familia đã đạt doanh số sản xuất kỷ lục hơn 10.000 xe – một con số khổng lồ đối với hãng xe vẫn còn trong giai đoạn “mọc lông mọc cánh”. Ngừng sản xuất đến năm 2007, Familia là một trong những nhãn xe lâu đời nhất và bán chạy nhất của Mazda.
Tầm quan trọng:mẫu xe được ưa chuộng trong hơn 4 thập niên.
4. 1967 Mazda Cosmo Sport/110S
Nhiều người nhầm tưởng động cơ xoay Wankel (rotary engine), một loại động cơ pít tông tròn do tiến sĩ Đức Felix Wanke (1902-1988) sáng chế được ứng dụng đầu tiên trên dòng xe thể thao RX8 của Mazda. Nhưng thực tế lại là “anh chàng” 2 cửa có hình dạng giống con tàu vũ trụ, Mazda 110S hay còn có tên Cosmo Sport. Được giới thiệu vào ngày 30/5/1967, 110S trang bị động cơ twin-rotor công suất 110 mã lực, có thiết kế dài và góc cạnh. Không gian cabin nhỏ, có phần tù túng.
Từ năm 1967 tới 1972, Mazda 110S chỉ được xuất xưởng đúng 30 chiếc/ 1 tháng. Từ khi trình làng tới năm 1970, mẫu xe chỉ có đúng màu trắng.
Tầm quan trọng:là model thương mại đầu tiên trên thế giới trang bị động cơ rotary Wankel.
6. 1971 Mazda Savanna/RX-3 Mang tên con tàu chạy bằng hơi nước đầu tiên của thế giới, Mazda Savanna là mẫu xe thứ hai sử dụng động cơ roatary (sau Cosmo). Tấn công thị trường năm 1971 với động cơ rotary 10A, đến năm 1972, Savanna phát triển động cơ 12A mới. Động cơ này đã giúp cho mẫu xe giành chiến thắng trong các cuộc đua xe Nhật Bản Touring Car Championship, thậm chí có lần đánh bại cả Nissan Skyline GT-R. Thế hệ đầu tiên của Savanna bán trên thị trường toàn cầu với tên gọi Mazda RX-3 từ năm 1971 đến năm 1977. Tầm quan trọng:là model thứ hai của Mazda sử dụng động cơ rotary và là model dũng mãnh trên đường đua. 7. 1978 Mazda Savanna/RX-7 Sử dụng động cơ rotary, hệ dẫn động cầu sau, mẫu xe hút khách với thiết kế ngoại thất sắc nét, sức mạnh và tốc độ cự phách, tính năng lái thú vị. Sản xuất đến năm 2002, RX-7 đạt doanh số tổng cộng hơn 811.000 chiếc. Tầm quan trọng:một mẫu Mazda biểu trưng cho sức mạnh và tốc độ. 8. 1989 Mazda MX-5/Miata Tháng 5 năm 2000, sách kỷ lục thế giới Guinsess World Records đã chứng nhận Miata là model thể thao mui trần bán chạy nhất thế giới với doanh số tiêu thụ trong 10 năm (từ tháng 4/1989 đến tháng 10/1999) đạt 531.890 xe. Cho đến năm 2007, con số tiêu thụ đã vượt mức 800.000 và tiếp tục tăng trưởng đến ngày nay. Hiện mẫu Miata bán trên thị trường là thế hệ thứ ba. Tầm quan trọng:có thể coi đây là đại diện xuất sắc nhất thế giới ở phân khúc xe thể thao giá dưới 25.000 USD. 9. 1991 Mazda Anfiri RX-7 Sau 6 năm giới thiệu thế hệ thứ hai của RX-7, Mazda tung ra thế hệ thứ ba vào tháng 10/1991. “Trái tim” của thế hệ mới là động cơ twin-rotor Type 13B công suất cực đại 250 mã lực. Những đường cong khỏe khoắn cùng tính năng đậm tính động lực học của mẫu xe thể thao đã nhận sự hoan nghênh lớn của giới truyền thông và người tiêu dùng. Thời điểm đó RX-7 được đánh giá là mẫu xe thể thao nguyên chất nhất trên thế giới. Tầm quan trọng:là thế hệ có tính năng vận hành mạnh nhất, tính năng lái xuất sắc nhất và dễ nhận biết nhất của dòng RX-7. 10. 1996 Mazda2/Demio So với thế hệ trước, thế hệ thứ hai có kích cỡ các chiều lớn hơn, gồm 3 phiên bản: Cozy, Sport và Casual. Cung cấp một nội thất tiện dụng và khoáng đạt, mỗi phiên bản mang đến màu sắc và thiết kế vô-lăng khác biệt. Đối tượng khách hàng Mazda2 hướng đến chủ yếu là giới nữ. Tổng số xe dòng MPV này chỉ giới hạn 400 chiếc và được trang bị định vị toàn cầu HDD và tính năng đỗ xe tự động. Đó là những thông tin được Mazda Motor Corporation công bố cuối tháng 5 vừa rồi.
Thế hệ Capella đầu tiên (ở Mỹ tên gọi RX-2) là mẫu xe thể thao 2 cửa hoặc 4 cửa, vận hành từ động cơ rotary kép 12A hoặc mô-tơ chuyển động 1600 cc. Lấy cảm hứng thiết kế từ máy bay chiến đấu, Capella mang vóc dáng đầy đặn, bóng bẩy và được phát triển với hiệu suất tối đa. Mẫu xe mang biệt danh “Cơn gió” này tung ra thế hệ thứ hai vào năm 1974.
Bên cạnh Miata MX-5, thế hệ thứ 2 của Savanna còn có tên gọi RX-7 là mẫu Mazda được ưa chuộng nhất. Là đối thủ cạnh tranh nặng ký của Porsche 911 và Nissan 240 Z, mẫu xe luôn có mặt trong danh sách bình chọn xe tốt nhất của các tạp chí xe hơi uy tín và đã giành hơn 100 chiến thắng ở giải đua xe Mỹ International Motor Sports Association (IMSA).
Nổi tiếng với nhiều tên gọi như Miata, Mazda Roadster hay Eunos Roadster, xe mui trần Mazda MX-5 đã trở thành một biểu tượng của hãng xe xứ sở anh đào và là một huyền thoại ở phân khúc xe thể thao cỡ nhỏ. Ngay từ khi ra đời, Miata đã trở thành một hiện tượng ở dòng xe mui trần bởi kiểu dáng 2 chỗ nhỏ gọn, quyến rũ, công nghệ hiện đại, giá cả phải chăng.
Trước khi đình đám trên thị trường ở phân khúc hatchback cỡ nhỏ, Mazda2 nguyên bản ra đời năm 1996 lại là mẫu wagon cỡ nhỏ. Đến tận năm 2002, thế hệ thứ hai mới “lột xác” với thiết kế cách tân.
Ý kiến ()